Tác dụng phụ Trà gai dầu

Mặc dù không được công bố rộng rãi như các tác dụng lợi ích, bên cạnh những tác dụng có hại đã biết của việc sử dụng gai dầu nói chung thì trà gai dầu cũng có tác dụng có hại riêng.[12] Dựa trên những phát hiện của các nghiên cứu chọn lọc,[13][14] có vẻ như những tác dụng đó xảy ra chủ yếu là kết quả của các phương pháp hoặc liều lượng khác thường được dùng với thuốc sắc.

Tiêm tĩnh mạch

Tác dụng có hại của trà gai dầu khi truyền tĩnh mạch được công bố qua một nghiên cứu của Tiến sĩ Robert B. Mims và Joel H. Lee năm 1977.[14] Dung dịch trà được nghiên cứu được chuẩn bị bằng hạt gai dầu (bình thường thì hay dùng ngọn bông hoa cái) được đun sôi trong nước máy mà không qua bộ lọc. Những ảnh hưởng xấu đối với bốn thanh niên da trắng tham gia nghiên cứu xảy ra ngay lập tức, gồm các triệu chứng "buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, [và] ớn lạnh".[14]

Sinh con thời cổ đại

Theo một thông tin ngắn được công bố trên Journal of Ethnopharmacology, dựa trên nghiên cứu của Zias và cộng sự liên quan đến việc sử dụng gai dầu trong sinh nở thời cổ đại, theo đó gai dầu từng được dùng để làm thuốc sắc cùng với các loại dược liệu cụ thể khác với mục đích chấm dứt thai kỳ trong tháng thứ hai đến tháng thứ ba. Sau đây là danh sách các loài thực vật sử dụng để làm thuốc sắc được đề cập trong nghiên cứu này: "C. sativa L./Cannabaceae; Atropa baetica Wilk./Solanaceae; Nerium oleander L./Apocynaceae; Ruta montana L./Rutaceae; Peganum harmala L./Zygophyllaceae; Agave americana L./Amaryllidaceae và Urginea maritima L./Liliaceae)".[13]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trà gai dầu http://espace.library.uq.edu.au/view/UQ:346328/Hal... http://www.governing.com/gov-data/safety-justice/s... http://www.colorado.gov/cs/Satellite?blobcol=urlda... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC135489 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2503977 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2536936 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11091005 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12446533 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17604926 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18652666